Quy định
về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ
môi trường
_________________________________
Chương I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định
này quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và
cam kết bảo vệ môi trường.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Nghị định
này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân có các hoạt động liên quan đến đánh giá
môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường
trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Chương
II
ĐÁNH GIÁ
MÔI TRƯỜNG CHIẾN LƯỢC
Điều 3.
Đối tượng thực hiện đánh giá môi trường chiến lược và các hình thức thực hiện
đánh giá môi trường chiến lược
1. Chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch năm (05) năm trở lên quy định tại phần A Phụ lục I
Nghị định này thực hiện đánh giá môi trường chiến lược chi tiết dưới hình thức
lồng ghép trong báo cáo chiến lược, quy hoạch, kế hoạch.
2. Chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch năm (05) năm trở lên quy định tại phần B Phụ lục I
Nghị định này thực hiện đánh giá môi trường chiến lược chi tiết dưới hình thức
báo cáo riêng.
3. Chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch năm (05) năm trở lên của các ngành, lĩnh vực cấp quốc
gia không thuộc danh mục Phụ lục I Nghị định này thực hiện đánh giá môi trường
chiến lược rút gọn dưới hình thức lồng ghép trong báo cáo chiến lược, quy hoạch,
kế hoạch.
4. Kế hoạch
năm (05) năm được xây dựng phù hợp với quy hoạch của ngành, lĩnh vực đã được thẩm
định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược không bắt buộc thực hiện đánh giá
môi trường chiến lược.
5. Khuyến
khích thực hiện đánh giá môi trường chiến lược đối với chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch không quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
Điều 4.
Thời điểm thực hiện và yêu cầu về việc sử dụng kết quả đánh giá môi trường chiến
lược
1. Đánh
giá môi trường chiến lược phải được thực hiện đồng thời với quá trình lập chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch.
2. Kết
quả đánh giá môi trường chiến lược phải được tích hợp vào văn bản chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch.
Điều 5.
Nội dung báo cáo đánh giá môi trường chiến lược
1. Nội
dung chính của báo cáo đánh giá môi trường chiến lược chi tiết dưới hình thức
báo cáo riêng bao gồm:
a) Mô tả
tóm tắt chiến lược, quy hoạch, kế hoạch;
b) Quá
trình tổ chức thực hiện đánh giá môi trường chiến lược; mô tả phạm vi nghiên cứu
của đánh giá môi trường chiến lược và các vấn đề môi trường chính liên quan đến
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch;
c) Mô tả
diễn biến trong quá khứ và dự báo xu hướng của các vấn đề môi trường chính trong
trường hợp không thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch;
d) Đánh
giá sự phù hợp của các quan điểm, mục tiêu của chiến lược, quy hoạch, kế hoạch
với các quan điểm, mục tiêu về bảo vệ môi trường; đánh giá, so sánh các phương
án phát triển của chiến lược, quy hoạch, kế hoạch;
đ) Đánh
giá tác động đến các vấn đề môi trường chính trong trường hợp thực hiện chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch;
e) Tham
vấn các bên liên quan trong quá trình thực hiện đánh giá môi trường chiến lược;
g) Đề xuất
điều chỉnh chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và các biện pháp phòng ngừa, giảm
thiểu tác động xấu đến môi trường.
h) Chỉ dẫn
nguồn cung cấp số liệu, dữ liệu và phương pháp đánh giá;
i) Kết
luận và kiến nghị.
2. Nội
dung chính báo cáo đánh giá môi trường chiến lược chi tiết lồng ghép trong báo
cáo chiến lược, quy hoạch, kế hoạch bao gồm:
a) Quá
trình tổ chức thực hiện đánh giá môi trường chiến lược; mô tả phạm vi nghiên cứu
của đánh giá môi trường chiến lược và các vấn đề môi trường chính liên quan đến
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch;
b) Đánh
giá sự phù hợp của các quan điểm, mục tiêu của chiến lược, quy hoạch, kế hoạch
với các quan điểm, mục tiêu về bảo vệ môi trường; đánh giá; so sánh các phương
án phát triển của chiến lược, quy hoạch, kế hoạch;
c) Đánh
giá tác động đến các vấn đề môi trường chính trong trường hợp thực hiện chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch;
d) Tham
vấn các bên liên quan trong quá trình thực hiện đánh giá môi trường chiến lược;
đ) Đề xuất
điều chỉnh chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và các biện pháp phòng ngừa, giảm
thiểu tác động xấu đến môi trường;
e) Kết
luận và kiến nghị.
3. Nội
dung chính của báo cáo đánh giá môi trường chiến lược rút gọn bao gồm:
a) Quá
trình tổ chức thực hiện đánh giá môi trường chiến lược, phạm vi nghiên cứu của
đánh giá môi trường chiến lược và các vấn đề môi trường chính liên quan đến chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch;
b) Đánh
giá tác động đến các vấn đề môi trường chính trong trường hợp thực hiện chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch;
c) Đề xuất
điều chỉnh chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và các biện pháp phòng ngừa, giảm
thiểu tác động xấu đến môi trường;
d) Kết
luận và kiến nghị.
4. Bộ
Tài nguyên và Môi trường quy định cụ thể yêu cầu về nội dung báo cáo đánh giá
môi trường chiến lược chi tiết và báo cáo đánh giá môi trường chiến lược rút gọn;
xây dựng, ban hành các hướng dẫn kỹ thuật đánh giá môi trường chiến lược chuyên
ngành.
Điều 6.
Hồ sơ đề nghị thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược
1. Hồ sơ
đề nghị thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược chi tiết dưới hình thức
báo cáo riêng bao gồm:
a) Văn bản
đề nghị thẩm định;
b) Báo
cáo đánh giá môi trường chiến lược chi tiết;
c) Dự thảo
văn bản chiến lược, quy hoạch, kế hoạch.
2. Hồ sơ
đề nghị thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược chi tiết lồng ghép
trong báo cáo chiến lược, quy hoạch, kế hoạch bao gồm:
a) Văn bản
đề nghị thẩm định;
b) Dự thảo
văn bản chiến lược, quy hoạch, kế hoạch đã được lồng ghép báo cáo đánh giá môi
trường chiến lược chi tiết.
3. Hồ sơ
đề nghị thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược rút gọn bao gồm:
a) Văn bản
đề nghị thẩm định;
b) Dự thảo
văn bản chiến lược, quy hoạch, kế hoạch đã được lồng ghép báo cáo đánh giá môi
trường chiến lược rút gọn.
4. Bộ
Tài nguyên và Môi trường quy định cụ thể số lượng, quy cách các hồ sơ được quy
định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
Điều 7.
Thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược
1. Trách
nhiệm tổ chức việc thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược được quy định
như sau:
a) Bộ
Tài nguyên và Môi trường tổ chức thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược
đối với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch do Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt, trừ các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch thuộc bí mật an ninh, quốc
phòng;
b) Bộ
Công an, Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức
thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược đối với chiến lược, quy hoạch,
kế hoạch thuộc bí mật an ninh, quốc phòng do Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt;
c) Bộ,
cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ tổ chức thẩm định báo cáo đánh giá
môi trường chiến lược đối với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch thuộc thẩm quyền
phê duyệt của mình;
d) Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh) tổ chức thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược đối
với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch thuộc thẩm quyền phê duyệt của mình và của
Hội đồng nhân dân cùng cấp.
2. Cơ
quan tổ chức việc lập chiến lược, quy hoạch, kế hoạch (sau đây gọi chung là chủ
dự án) gửi hồ sơ đề nghị thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược đến
cơ quan có trách nhiệm tổ chức việc thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến
lược quy định tại Khoản 1 Điều này.
3. Cơ
quan tổ chức việc thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược trong thời hạn
quy định tại Điều 8 Nghị định này có trách nhiệm tổ chức thẩm định báo cáo đánh
giá môi trường chiến lược và thông báo kết quả thẩm định cho chủ dự án. Trường
hợp hồ sơ không hợp lệ, phải gửi văn bản thông báo cho chủ dự án biết để chỉnh
sửa, bổ sung trong thời hạn không quá bảy (07) ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được hồ sơ.
4. Việc
thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược được tiến hành thông qua hội đồng
thẩm định.
5. Thủ
trưởng hoặc người đứng đầu cơ quan tổ chức việc thẩm định báo cáo đánh giá môi
trường chiến lược thành lập hội đồng thẩm định. Thành phần hội đồng thẩm định gồm
đại diện của các cơ quan có liên quan trực tiếp đến vấn đề môi trường của chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch, các chuyên gia, các tổ chức liên quan khác, trong đó
có: Chủ tịch hội đồng, trường hợp cần thiết có thêm một (01) Phó Chủ tịch hội đồng;
một (01) Ủy viên thư ký; hai (02) Ủy viên phản biện và các Ủy viên.
6. Việc
thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược rút gọn có thể được thực hiện
bằng cách lấy ý kiến nhận xét, đánh giá bằng văn bản của các Ủy viên hội đồng
thẩm định.
7. Trường
hợp cần thiết, cơ quan có trách nhiệm tổ chức việc thẩm định báo cáo đánh giá
môi trường chiến lược tiến hành các hoạt động sau đây:
a) Khảo
sát vùng thực hiện dự án và khu vực phụ cận;
b) Kiểm
chứng, đánh giá các thông tin, dữ liệu, kết quả phân tích, đánh giá, dự báo
trong báo cáo đánh giá môi trường chiến lược;
c) Lấy ý
kiến của các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp, các chuyên gia liên quan;
d) Tổ chức
các cuộc họp chuyên gia đánh giá theo chuyên đề.
8. Bộ
Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết việc tổ chức thẩm định báo cáo đánh
giá môi trường chiến lược.
Điều 8.
Thời hạn thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược
1. Thời
hạn thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược chi tiết tối đa là bốn
mươi lăm (45) ngày làm việc, kể từ thời điểm nhận đủ hồ sơ hợp lệ; đối với việc
thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược thuộc thẩm quyền của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh thì thời hạn tối đa là ba mươi (30) ngày làm việc, kể từ thời
điểm nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
2. Thời
hạn thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược rút gọn tối đa là ba mươi
(30) ngày làm việc, kể từ thời điểm nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
3. Trường
hợp báo cáo đánh giá môi trường chiến lược phải thẩm định lại thì thời hạn thẩm
định thực hiện như quy định tại khoản 1 và 2 Điều này.
Điều 9.
Trách nhiệm của chủ dự án sau khi báo cáo đánh giá môi trường chiến lược được
thẩm định
1. Trường
hợp báo cáo đánh giá môi trường chiến lược được thông qua hoặc được thông qua với
điều kiện phải chỉnh sửa, bổ sung, chủ dự án có trách nhiệm:
a) Hoàn
thiện báo cáo đánh giá môi trường chiến lược trên cơ sở tiếp thu ý kiến của cơ
quan thẩm định.
b) Hoàn
chỉnh văn bản chiến lược, quy hoạch, kế hoạch trên cơ sở tiếp thu ý kiến của cơ
quan thẩm định. Trường hợp có ý kiến khác, phải có giải trình cụ thể;
c) Giải
trình bằng văn bản về việc tiếp thu ý kiến thẩm định kèm theo văn bản chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch đã điều chỉnh và báo cáo đánh giá môi trường chiến lược đã
chỉnh sửa, bổ sung gửi cơ quan thẩm định.
2. Trường
hợp báo cáo đánh giá môi trường chiến lược không được thông qua, chủ dự án có
trách nhiệm:
a) Lập lại
báo cáo đánh giá môi trường chiến lược;
b) Gửi hồ
sơ đề nghị thẩm định lại báo cáo đánh giá môi trường chiến lược cho cơ quan thẩm
định để tổ chức thẩm định.
Điều 10.
Báo cáo kết quả thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược
1. Cơ
quan thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược báo cáo kết quả thẩm định
cho cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt chiến lược, quy hoạch, kế hoạch
trong thời hạn tối đa là mười lăm (15) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ
sơ báo cáo đánh giá môi trường chiến lược đã được chỉnh sửa, bổ sung.
2. Báo
cáo kết quả thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược là một trong những
căn cứ để thẩm định, phê duyệt chiến lược, quy hoạch, kế hoạch.
3. Bộ
Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết nội dung, hình thức của báo cáo kết
quả thẩm định và biên bản họp hội đồng thẩm định.
Điều 11.
Trách nhiệm của cơ quan thẩm định, phê duyệt chiến lược, quy hoạch, kế hoạch
Cơ quan
thẩm định, phê duyệt chiến lược, quy hoạch, kế hoạch có trách nhiệm xem xét
toàn diện, khách quan các đề xuất, kiến nghị trong báo cáo kết quả thẩm định và
báo cáo đánh giá môi trường chiến lược trong quá trình thẩm định, phê duyệt chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch.
Chương
III
ĐÁNH GIÁ
TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG
Điều 12.
Đối tượng phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường và trách nhiệm của chủ
dự án trong việc lập báo cáo đánh giá tác động môi trường
1. Đối
tượng phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường quy định tại Phụ lục II Nghị
định này.
2. Chủ dự
án có trách nhiệm lập hoặc thuê tổ chức có đủ điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều
16 Nghị định này lập báo cáo đánh giá tác động môi trường cho dự án đầu tư của
mình.
3. Báo
cáo đánh giá tác động môi trường phải lập lại trong các trường hợp sau đây:
a) Thay
đổi địa điểm thực hiện dự án;
b) Không
triển khai thực hiện dự án trong thời gian ba mươi sáu (36) tháng, kể từ thời
điểm ban hành quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường;
c) Thay
đổi quy mô, công suất hoặc công nghệ làm gia tăng mức độ tác động xấu đến môi
trường hoặc phạm vi chịu tác động do những thay đổi này gây ra.
Điều 13.
Thời điểm lập, trình thẩm định và phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường
1. Việc
lập báo cáo đánh giá tác động môi trường được tiến hành đồng thời với quá trình
lập dự án đầu tư (báo cáo nghiên cứu khả thi).
2. Thời
điểm trình thẩm định và phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường được quy
định như sau:
a) Đối với
dự án thăm dò, khai thác khoáng sản, chủ dự án phải trình thẩm định báo cáo
đánh giá tác động môi trường trước khi đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp, điều
chỉnh giấy phép thăm dò, giấy phép khai thác. Quyết định phê duyệt báo cáo đánh
giá tác động môi trường là căn cứ để cấp có thẩm quyền cấp, điều chỉnh giấy
phép thăm dò, giấy phép khai thác khoáng sản;
b) Đối với
dự án thăm dò dầu khí thuộc mục 1 hoặc 2 Phụ lục II Nghị định này, chủ dự án phải
trình thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường trước khi khoan thăm dò dầu
khí. Đối với dự án khai thác mỏ dầu khí, chủ dự án phải trình thẩm định báo cáo
đánh giá tác động môi trường trước khi phê duyệt kế hoạch phát triển mỏ. Quyết
định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường là căn cứ để cấp có thẩm
quyền phê duyệt kế hoạch phát triển mỏ;
c) Đối với
dự án có hạng mục xây dựng công trình thuộc đối tượng phải xin giấy phép xây dựng,
chủ dự án phải trình thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường trước khi đề
nghị cơ quan có thẩm quyền cấp, điều chỉnh giấy phép xây dựng. Quyết định phê
duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường là căn cứ để cấp có thẩm quyền cấp,
điều chỉnh giấy phép xây dựng.
d) Đối với
dự án không thuộc đối tượng quy định tại các điểm a, b và c Khoản này, chủ dự
án phải trình thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường trước khi quyết định
đầu tư dự án. Quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường là căn
cứ để quyết định đầu tư dự án.
Điều 14.
Tham vấn ý kiến trong quá trình lập báo cáo đánh giá tác động môi trường
1. Trong
quá trình lập báo cáo đánh giá tác động môi trường, chủ dự án (trừ trường hợp
quy định tại Khoản 3 Điều này) phải tổ chức tham vấn ý kiến:
a) Ủy
ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) nơi thực hiện dự
án.
b) Đại
diện cộng đồng dân cư, tổ chức chịu tác động trực tiếp của dự án.
2. Chủ dự
án đầu tư vào khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung thuộc lĩnh vực sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ không phù hợp với quy hoạch ngành nghề trong báo cáo đánh
giá tác động môi trường của khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung đã được
phê duyệt phải tham vấn ý kiến của cơ quan đã phê duyệt báo cáo đánh giá tác động
môi trường giai đoạn xây dựng cơ sở hạ tầng khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập
trung.
3. Các
trường hợp sau đây không phải thực hiện việc tham vấn ý kiến:
a) Dự án
đầu tư vào khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung đã được cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường giai đoạn xây dựng cơ sở hạ
tầng với điều kiện dự án đó phải phù hợp với quy hoạch ngành nghề trong báo cáo
đánh giá tác động môi trường của khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung đã
được phê duyệt.
b) Dự án
đầu tư nằm trên vùng biển chưa xác định được cụ thể trách nhiệm quản lý hành
chính của Ủy ban nhân dân cấp xã;
c) Dự án
đầu tư có yếu tố bí mật quốc gia.
Điều 15.
Cách thức tiến hành và yêu cầu về việc thể hiện kết quả tham vấn ý kiến trong
báo cáo đánh giá tác động môi trường
1. Việc
tham vấn ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp xã, đại diện cộng đồng dân cư, tổ chức
chịu tác động trực tiếp của dự án được thực hiện theo cách thức sau đây:
a) Chủ dự
án gửi văn bản đến Ủy ban nhân dân cấp xã, đại diện cộng đồng dân cư, tổ chức
chịu tác động trực tiếp của dự án kèm theo tài liệu tóm tắt về các hạng mục đầu
tư chính, các vấn đề môi trường, các giải pháp bảo vệ môi trường của dự án xin
ý kiến tham vấn;
b) Trong
trường hợp cần thiết Ủy ban nhân dân cấp xã triệu tập đại diện của tổ chức, cộng
đồng dân cư bị ảnh hưởng trực tiếp bởi dự án, thông tin cho chủ dự án biết về
thời gian, địa điểm, thành phần tham gia buổi đối thoại, cùng chủ dự án chủ trì
tổ chức buổi đối thoại trong thời hạn chậm nhất là mười (10) ngày làm việc, kể
từ khi nhận được văn bản xin ý kiến tham vấn của chủ dự án;
c) Kết
quả đối thoại giữa chủ dự án, cơ quan được tham vấn và các bên có liên quan được
ghi thành biên bản, trong đó có danh sách đại biểu tham gia và phản ảnh đầy đủ
những ý kiến đã thảo luận, ý kiến tiếp thu hoặc không tiếp thu của chủ dự án;
biên bản có chữ ký (ghi họ tên, chức danh) của đại diện chủ dự án và đại diện
các bên liên quan tham dự đối thoại;
d) Trong
thời hạn mười lăm (15) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản xin ý kiến
tham vấn, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm trả lời chủ dự án bằng văn bản
và công bố công khai để nhân dân biết. Quá thời hạn này, nếu cơ quan được tham
vấn không có ý kiến bằng văn bản gửi chủ dự án thì được xem là cơ quan được
tham vấn đã nhất trí với kế hoạch đầu tư của chủ dự án;
đ) Ý kiến
tán thành, không tán thành của tổ chức, cá nhân được tham vấn phải được tổng hợp
và thể hiện trung thực trong nội dung báo cáo đánh giá tác động môi trường.
2. Các
văn bản tham gia ý kiến của các cơ quan được tham vấn, biên bản cuộc đối thoại
phải được sao và đính kèm trong phần phụ lục của báo cáo đánh giá tác động môi
trường.
3. Bộ
Tài nguyên và Môi trường quy định biểu mẫu tham vấn ý kiến các bên liên quan.
Điều 16.
Điều kiện của tổ chức lập báo cáo đánh giá tác động môi trường
1. Chủ dự
án, tổ chức dịch vụ tư vấn phải có đủ các điều kiện sau đây mới được lập báo
cáo đánh giá tác động môi trường:
a) Có
cán bộ chuyên ngành môi trường với năm (05) năm kinh nghiệm trở lên nếu có bằng
đại học, ba (03) năm nếu có bằng thạc sỹ, một (01) năm đối với trình độ tiến sỹ;
b) Có
cán bộ chuyên ngành liên quan đến dự án với trình độ đại học trở lên;
c) Có cơ
sở vật chất - kỹ thuật, thiết bị chuyên dụng để đo đạc, lấy mẫu, xử lý, phân
tích các mẫu về môi trường, đảm bảo các yêu cầu về kỹ thuật. Trong trường hợp không
có thiết bị chuyên dụng đáp ứng yêu cầu, phải có hợp đồng thuê đơn vị có đủ
năng lực.
2. Tổ chức
cung ứng dịch vụ tư vấn lập báo cáo đánh giá tác động môi trường chịu trách nhiệm
trước chủ dự án và trước pháp luật về các thông tin, số liệu của mình trong báo
cáo đánh giá tác động môi trường.
3. Bộ
Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn chi tiết điều kiện, tổ chức hoạt động của tổ
chức dịch vụ tư vấn lập báo cáo đánh giá tác động môi trường.
Điều 17.
Nội dung báo cáo đánh giá tác động môi trường; hồ sơ đề nghị thẩm định, phê duyệt
báo cáo đánh giá tác động môi trường
1. Nội
dung chính của báo cáo đánh giá tác động môi trường bao gồm:
a) Chỉ dẫn
về xuất xứ của dự án, chủ dự án, cơ quan có thẩm quyền phê duyệt dự án; nguồn
thông tin, dữ liệu và phương pháp sử dụng; việc tổ chức và tiến hành lập báo
cáo đánh giá tác động môi trường; việc tham vấn cộng đồng trong quá trình lập
báo cáo đánh giá tác động môi trường;
b) Liệt
kê, mô tả chi tiết các hoạt động, hạng mục công trình của dự án có nguy cơ gây
tác động xấu đến môi trường kèm theo quy mô về không gian, thời gian, khối lượng
thi công, công nghệ vận hành của từng hạng mục công trình và của cả dự án;
c) Đánh
giá chung về hiện trạng môi trường nơi thực hiện dự án và vùng kế cận; mức độ
nhạy cảm của môi trường;
d) Đánh
giá, dự báo tác động của dự án đến các điều kiện tự nhiên, thành phần môi trường
tự nhiên, cộng đồng và các yếu tố kinh tế - xã hội có liên quan; kết quả tham vấn
cộng đồng;
đ) Đề xuất
các biện pháp giảm thiểu tác động xấu đến các điều kiện tự nhiên, thành phần
môi trường tự nhiên, sức khỏe cộng đồng và các yếu tố kinh tế - xã hội có liên
quan;
e) Danh
mục công trình, chương trình quản lý và giám sát các vấn đề môi trường trong
quá trình triển khai thực hiện dự án;
g) Dự
toán kinh phí xây dựng các hạng mục công trình bảo vệ môi trường trong tổng dự
toán kinh phí của dự án;
h) Cam kết
của chủ dự án về việc thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường trong quá trình
xây dựng và vận hành dự án đã đề xuất trong báo cáo đánh giá tác động môi trường
và những quy định khác về bảo vệ môi trường có liên quan đến dự án.
2. Hồ sơ
đề nghị thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường bao gồm:
a) Văn bản
đề nghị thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường;
b) Báo
cáo đánh giá tác động môi trường;
c) Dự án
đầu tư (báo cáo nghiên cứu khả thi)
3. Bộ
Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết nội dung báo cáo đánh giá tác động
môi trường; mẫu văn bản đề nghị thẩm định và số lượng báo cáo đánh giá tác động
môi trường của dự án trong hồ sơ đề nghị thẩm định báo cáo đánh giá tác động
môi trường; xây dựng, ban hành các hướng dẫn kỹ thuật lập báo cáo đánh giá tác
động môi trường chuyên ngành.
Điều 18.
Tổ chức thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường
1. Việc
thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường được thực hiện thông qua hội đồng
thẩm định hoặc tổ chức dịch vụ thẩm định.
2. Trách
nhiệm tổ chức thực hiện việc thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường được
quy định như sau:
a) Bộ
Tài nguyên và Môi trường tổ chức thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường
đối với các dự án tại Phụ lục III Nghị định này, trừ các dự án thuộc bí mật an
ninh, quốc phòng;
b) Các Bộ,
cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ tổ chức thẩm định báo cáo đánh giá
tác động môi trường đối với các dự án thuộc thẩm quyền quyết định, phê duyệt của
mình, trừ các dự án quy định tại Phụ lục III Nghị định này;
c) Bộ Quốc
phòng, Bộ Công an tổ chức thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường của
các dự án thuộc thẩm quyền quyết định, phê duyệt của mình và các dự án có liên
quan đến an ninh, quốc phòng khi được cấp có thẩm quyền giao.
d) Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường của
dự án đầu tư trên địa bàn, trừ các dự án quy định tại các điểm a, b và c khoản này.
3. Thành
phần hội đồng thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường gồm đại diện của
các cơ quan quản lý có liên quan trực tiếp đến vấn đề môi trường của dự án, các
chuyên gia, trong đó có: Chủ tịch hội đồng, trường hợp cần thiết có thêm một
Phó Chủ tịch hội đồng; một (01) Ủy viên thư ký; hai (02) Ủy viên phản biện và
các Ủy viên. Thành phần hội đồng thẩm định phải có trên năm mươi phần trăm
(50%) số lượng thành viên có chuyên môn về môi trường, các lĩnh vực khác liên
quan đến dự án. Đối với báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án thuộc thẩm
quyền thẩm định của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, thành phần
hội đồng phải có đại diện của Sở Tài nguyên và Môi trường nơi triển khai thực
hiện dự án.
4. Trong
trường hợp cần thiết, cơ quan thẩm định có thể tiến hành các hoạt động sau đây:
a) Điều
tra kiểm chứng các thông tin, số liệu về hiện trạng môi trường tại địa điểm thực
hiện dự án và khu vực kế cận;
b) Lấy mẫu
phân tích kiểm chứng;
c) Tham
vấn ý kiến cộng đồng dân cư nơi thực hiện dự án;
d) Thuê
các chuyên gia, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp phản biện các nội
dung của báo cáo;
đ) Tổ chức
các cuộc họp đánh giá theo chuyên đề.
5. Bộ
Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về tổ chức và hoạt động của hội đồng
thẩm định, tổ chức dịch vụ thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường.
Điều 19.
Quy trình thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường
1. Chủ dự
án gửi hồ sơ đề nghị thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường đến cơ quan
có thẩm quyền quy định tại Khoản 2 Điều 18 Nghị định này.
2. Sau
khi nhận được hồ sơ đề nghị thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường của
chủ dự án, cơ quan thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường tiến hành rà
soát hồ sơ, trường hợp hồ sơ không đủ hoặc không hợp lệ, trong thời hạn năm
(05) ngày làm việc phải thông báo bằng văn bản cho chủ dự án để hoàn thiện hồ
sơ.
3. Sau
khi nhận được đủ hồ sơ hợp lệ, trong thời hạn quy định tại Khoản 1 Điều 20 Nghị
định này, cơ quan có trách nhiệm tổ chức việc thẩm định thành lập hội đồng thẩm
định hoặc lựa chọn tổ chức dịch vụ thẩm định, thông báo cho chủ dự án nộp phí
thẩm định để tổ chức thực hiện việc thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường;
thông báo bằng văn bản về kết quả thẩm định cho chủ dự án.
4. Trên cơ
sở nội dung thông báo về kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường
của cơ quan thẩm định, chủ dự án có trách nhiệm thực hiện một trong các nội
dung sau đây:
a) Lập lại
báo cáo đánh giá tác động môi trường và gửi cơ quan tổ chức việc thẩm định
trong trường hợp báo cáo đánh giá tác động môi trường không được thông qua. Thời
hạn, thủ tục thẩm định lại thực hiện như thẩm định báo cáo đánh giá tác động
môi trường lần đầu;
b) Chỉnh
sửa, bổ sung báo cáo đánh giá tác động môi trường và gửi cơ quan thẩm định để
xem xét, trình cấp có thẩm quyền ra quyết định phê duyệt trong trường hợp báo
cáo đánh giá tác động môi trường được thông qua với điều kiện phải chỉnh sửa, bổ
sung. Thời hạn chỉnh sửa, bổ sung báo cáo đánh giá tác động môi trường không
tính vào thời hạn thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường;
c) Gửi lại
báo cáo đánh giá tác động môi trường để cơ quan có thẩm quyền ra quyết định phê
duyệt theo quy định trong trường hợp báo cáo đánh giá tác động môi trường được
thông qua không cần chỉnh sửa, bổ sung.
5. Cơ
quan phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường có trách nhiệm phê duyệt
báo cáo đánh giá tác động môi trường trong thời hạn quy định tại Khoản 2 Điều
20 Nghị định này, kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hợp lệ.
Điều 20.
Thời hạn thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường
1. Thời
hạn thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường được quy định như sau:
a) Báo
cáo đánh giá tác động môi trường thuộc thẩm quyền thẩm định của Bộ Tài nguyên
và Môi trường, thời hạn thẩm định tối đa là bốn mươi lăm (45) ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được đủ hồ sơ hợp lệ. Trường hợp dự án phức tạp về tác động môi
trường, thời hạn thẩm định tối đa là sáu mươi (60) ngày làm việc;
b) Báo
cáo đánh giá tác động môi trường không thuộc thẩm quyền thẩm định của Bộ Tài
nguyên và Môi trường, thời hạn thẩm định tối đa là ba mươi (30) ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hợp lệ. Đối với những dự án phức tạp về tác động
môi trường, thời hạn thẩm định là bốn mươi lăm (45) ngày làm việc.
2. Thời
hạn phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường tối đa là mười lăm (15) ngày
làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
3. Thời
hạn thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường không bao gồm thời
gian chủ dự án hoàn chỉnh hồ sơ báo cáo đánh giá tác động môi trường.
Điều 21.
Chứng thực và gửi báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt
1. Sau
khi ban hành quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, cơ quan
phê duyệt phải chứng thực vào mặt sau của trang bìa hoặc trang phụ bìa của báo
cáo đánh giá tác động môi trường về việc đã phê duyệt báo cáo này và gửi đến
các cơ quan liên quan theo quy định tại Khoản 2 Điều này.
2. Việc
gửi báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được chứng thực, quyết định phê duyệt
báo cáo đánh giá tác động môi trường quy định như sau:
a) Bộ
Tài nguyên và Môi trường gửi quyết định phê duyệt kèm báo cáo đánh giá tác động
môi trường cho chủ dự án một (01) bản và Sở Tài nguyên và Môi trường nơi thực
hiện dự án một (01) bản; gửi quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi
trường cho Bộ quản lý ngành;
b) Các Bộ,
cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ gửi quyết định phê duyệt kèm theo báo
cáo đánh giá tác động môi trường cho chủ dự án một (01) bản, Bộ Tài nguyên và
Môi trường một (01) bản, Sở Tài nguyên và Môi trường nơi thực hiện dự án một
(01) bản; đối với dự án thuộc bí mật an ninh, quốc phòng, việc gửi quyết định
phê duyệt kèm theo báo cáo đánh giá tác động môi trường được thực hiện theo quy
định riêng;
c) Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh gửi quyết định phê duyệt kèm theo báo cáo đánh giá tác động
môi trường cho chủ dự án một (01) bản; Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố
trực thuộc tỉnh (sau đây được gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) nơi thực
hiện dự án một (01) bản; gửi quyết định phê duyệt cho Bộ quản lý ngành và Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi thực hiện dự án; gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết
định phê duyệt kèm theo báo cáo đánh giá tác động môi trường một (01) bản khi
được yêu cầu.
3. Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh sao lục quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động
môi trường do các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ gửi đến và gửi
cho Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thực hiện dự án.
4. Bộ
Tài nguyên và Môi trường quy định mẫu quyết định phê duyệt và hình thức chứng
thực báo cáo đánh giá tác động môi trường.
Điều 22.
Công khai thông tin về dự án đã được phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi
trường
1. Sau
khi được phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, chủ dự án có trách nhiệm
lập, phê duyệt và niêm yết công khai kế hoạch quản lý môi trường tại trụ sở Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi thực hiện việc tham vấn cộng đồng để nhân dân biết, kiểm
tra, giám sát.
2. Kế hoạch
quản lý môi trường được lập trên cơ sở chương trình quản lý môi trường đã đề xuất
trong báo cáo đánh giá tác động môi trường, bao gồm những nội dung chính sau
đây:
a) Tổ chức
và hoạt động của bộ phận chuyên trách về bảo vệ môi trường của dự án;
b) Kế hoạch
giáo dục, nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường của dự án;
c) Trách
nhiệm của chủ dự án và các nhà thầu thi công (nếu có) trong việc thực hiện các
giải pháp, biện pháp giảm thiểu tác động xấu và phòng ngừa, ứng phó các sự cố
môi trường trong giai đoạn thi công xây dựng dự án;
d) Kế hoạch
xây lắp các công trình bảo vệ môi trường;
đ) Kế hoạch
giám sát các nguồn thải phát sinh; giám sát môi trường xung quanh và những nội
dung giám sát môi trường khác trong giai đoạn thi công xây dựng và giai đoạn dự
án đi vào vận hành chính thức.
Điều 23.
Trách nhiệm của chủ dự án trước khi đưa dự án vào vận hành chính thức
1. Tổ chức
thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư và
giai đoạn thi công xây dựng dự án; quan trắc môi trường theo yêu cầu của quyết
định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường.
2. Thiết
kế, xây lắp các công trình bảo vệ môi trường; vận hành thử nghiệm các công
trình xử lý chất thải của dự án; nghiệm thu các công trình bảo vệ môi trường
theo quy định của pháp luật; lâp, phê duyệt và thực hiện kế hoạch thu dọn vệ
sinh vùng lòng hồ trước khi tích nước trong trường hợp dự án có nội dung đầu tư
xây dựng hồ chứa thủy lợi hoặc hồ chứa thủy điện.
3. Lập hồ
sơ đề nghị kiểm tra, xác nhận việc đã thực hiện các công trình, biện pháp bảo vệ
môi trường phục vụ giai đoạn vận hành của dự án theo quy định tại Điều 25 Nghị
định này và gửi cơ quan được quy định tại Khoản 1 Điều 24 Nghị định này để được
kiểm tra, xác nhận trước khi đưa dự án vào vận hành chính thức.
4. Hợp
tác và tạo điều kiện thuận lợi để cơ quan quản lý về bảo vệ môi trường kiểm tra
việc thực hiện kế hoạch quản lý môi trường và việc triển khai thực hiện các
công trình, biện pháp bảo vệ môi trường, phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trường;
cung cấp đầy đủ các thông tin, số liệu liên quan đến dự án khi được yêu cầu.
5. Trong
quá trình thực hiện dự án, nếu để xảy ra sự cố gây ảnh hưởng xấu đến chất lượng
môi trường và sức khỏe cộng đồng phải dừng ngay các hoạt động của dự án gây ra
sự cố; tổ chức ứng cứu khắc phục sự cố; thông báo khẩn cấp cho cơ quan quản lý
về môi trường cấp tỉnh và các cơ quan có liên quan nơi có dự án để chỉ đạo và
phối hợp xử lý.
Điều 24.
Tổ chức kiểm tra, xác nhận các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường trước
khi dự án đi vào vận hành chính thức
1. Cơ
quan phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường tổ chức thực hiện các hoạt
động sau đây đối với các dự án do mình phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi
trường:
a) Kiểm
tra, xác nhận việc thực hiện các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường phục vụ
giai đoạn vận hành của dự án theo quy định tại Điều 25, 26, 27 và 28 Nghị định
này;
b) Kiểm
tra việc thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường trong giai đoạn chuẩn bị đầu
tư và giai đoạn thi công xây dựng của dự án trong trường hợp cần thiết.
2. Cơ
quan phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường có thể giao cho cơ quan
chuyên môn về bảo vệ môi trường trực thuộc tổ chức thực hiện các hoạt động quy
định tại Điểm a và b Khoản 1 Điều này, sau đây gọi tắt là cơ quan kiểm tra, xác
nhận.
3. Đối với
dự án được đầu tư theo nhiều giai đoạn và chủ dự án có nhu cầu đưa một số hạng
mục công trình đã đầu tư vào vận hành chính thức trước khi giai đoạn thi công
xây dựng của dự án kết thúc, cơ quan kiểm tra, xác nhận có thể tổ chức kiểm
tra, xác nhận việc thực hiện các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường phục vụ
giai đoạn vận hành của các hạng mục công trình đã đầu tư theo đề nghị của chủ dự
án.
4. Bộ
Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn chi tiết hoạt động kiểm tra, xác nhận việc
thực hiện các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận
hành của dự án; xây dựng, ban hành các hướng dẫn kỹ thuật chuyên ngành để hỗ trợ
hoạt động kiểm tra, xác nhận các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường phục vụ
giai đoạn vận hành của dự án.
Điều 25.
Hồ sơ đề nghị kiểm tra, xác nhận việc đã thực hiện các công trình, biện pháp bảo
vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành của dự án
1. Văn bản
đề nghị kiểm tra, xác nhận việc đã thực hiện các công trình, biện pháp bảo vệ
môi trường phục vụ giai đoạn vận hành của dự án.
2. Bản
sao quyết định phê duyệt kèm theo báo cáo đánh giá tác động môi trường.
3. Báo
cáo kết quả thực hiện các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường phục vụ giai
đoạn vận hành của dự án quy định tại Điều 26 Nghị định này, trong đó mô tả rõ
quy mô, quy trình công nghệ xử lý chất thải; những điều chỉnh, thay đổi so với
phương án đặt ra trong báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt.
4. Phụ lục
gửi kèm báo cáo kết quả thực hiện các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường
phục vụ giai đoạn vận hành của dự án, bao gồm: bản vẽ hoàn công và kết quả vận
hành thử nghiệm các công trình xử lý chất thải; các chứng chỉ, chứng nhận, công
nhận của các thiết bị xử lý môi trường đồng bộ nhập khẩu hoặc đã được thương mại
hóa; các phiếu kết quả đo đạc, phân tích mẫu; biên bản nghiệm thu và các văn bản
khác có liên quan đến các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường.
Điều 26.
Các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành của dự
án
1. Công
trình, thiết bị, biện pháp thu gom, xử lý nước thải đã đề xuất trong báo cáo
đánh giá tác động môi trường.
2. Công
trình, thiết bị, biện pháp lưu giữ, thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải nguy hại,
chất thải rắn thông thường đã đề xuất trong báo cáo đánh giá tác động môi trường.
3. Công
trình, thiết bị, biện pháp thu gom, xử lý bụi, khí thải đã đề xuất trong báo
cáo đánh giá tác động môi trường.
4. Công
trình, thiết bị, biện pháp giảm thiểu tác động xấu đến môi trường không liên
quan đến chất thải; công trình, thiết bị, kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố
môi trường và các công trình, biện pháp, giải pháp kỹ thuật bảo vệ môi trường
khác.
Điều 27.
Quy trình và thời hạn kiểm tra, xác nhận việc thực hiện các công trình, biện
pháp bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành của dự án.
1. Cơ
quan kiểm tra, xác nhận tổ chức xem xét hồ sơ đề nghị kiểm tra, xác nhận việc
đã thực hiện các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận
hành của dự án do chủ dự án gửi đến; thông báo bằng văn bản trong thời hạn
không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ trong trường hợp hồ
sơ không hợp lệ.
2. Cơ
quan kiểm tra, xác nhận tổ chức kiểm tra các công trình, biện pháp bảo vệ môi
trường phục vụ giai đoạn vận hành của dự án đã được chủ dự án thực hiện theo
cách thức quy định tại Điều 28 Nghị định này trong thời hạn không quá hai mươi
(20) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hợp lệ. Trong trường hợp dự
án chưa đủ điều kiện để cấp giấy xác nhận việc đã thực hiện các công trình, biện
pháp bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành của dự án, cơ quan kiểm tra,
xác nhận phải có văn bản thông báo cho chủ dự án trong thời hạn không quá năm
(05) ngày làm việc, kể từ thời điểm có kết quả kiểm tra.
3. Chủ dự
án khắc phục những tồn tại của hồ sơ và trên thực tế theo yêu cầu được nêu
trong thông báo của cơ quan kiểm tra, xác nhận; hoàn chỉnh hồ sơ đề nghị kiểm
tra, xác nhận việc đã thực hiện các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường phục
vụ giai đoạn vận hành của dự án và gửi lại cơ quan kiểm tra, xác nhận.
4. Trường
hợp cần thiết, cơ quan kiểm tra, xác nhận có thể tổ chức kiểm tra lại các công
trình, biện pháp bảo vệ môi trường sau khi được chủ dự án khắc phục.
5. Cơ
quan kiểm tra, xác nhận có trách nhiệm cấp giấy xác nhận việc chủ dự án đã thực
hiện các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành của
dự án hoặc có văn bản trả lời nêu rõ lý do chưa cấp trong thời hạn tối đa năm
(05) ngày làm việc, kể từ thời điểm nhận lại hồ sơ đề nghị kiểm tra, xác nhận
việc đã thực hiện các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn
vận hành của dự án do chủ dự án gửi lại.
Điều 28.
Cách thức tiến hành kiểm tra, xác nhận việc thực hiện các công trình, biện pháp
bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành của dự án
1. Cơ
quan kiểm tra, xác nhận tổ chức xem xét hồ sơ đề nghị kiểm tra, xác nhận việc
đã thực hiện các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận
hành của dự án do chủ dự án gửi đến và tiến hành kiểm tra thực tế các công
trình, biện pháp bảo vệ môi trường thông qua đoàn kiểm tra do cơ quan kiểm tra,
xác nhận thành lập.
2. Hoạt
động của đoàn kiểm tra tùy thuộc loại hình, quy mô, tính chất của dự án và các
điều kiện thực tế, bao gồm các nội dung chính sau đây:
a) Họp
đánh giá, thảo luận về các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường phục vụ giai
đoạn vận hành của dự án đã được chủ dự án thực hiện;
b) Kiểm
tra tình trạng thực tế các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường phục vụ giai
đoạn vận hành của dự án đã được chủ dự án thực hiện và các giải pháp kỹ thuật,
thiết bị có liên quan;
c) Từng
thành viên đoàn kiểm tra tự nghiên cứu hồ sơ và viết nhận xét, đánh giá về các
công trình, biện pháp bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành của dự án đã
được chủ dự án thực hiện;
d) Lập
báo cáo tổng hợp đánh giá kết quả kiểm tra thực tế các công trình, thiết bị, biện
pháp, giải pháp bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành của dự án đã được
chủ dự án thực hiện.
3. Trong
trường hợp cần thiết, cơ quan kiểm tra, xác nhận có thể tiến hành các hoạt động
sau đây:
a) Tham
vấn ý kiến hoặc thuê các chuyên gia, tổ chức đánh giá về các công trình, biện
pháp bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành của dự án đã được chủ dự án
thực hiện;
b) Tổ chức
thực hiện việc kiểm chứng các kết quả phân tích môi trường của dự án do chủ dự
án cung cấp thông qua các tổ chức có chức năng đo đạc, lấy mẫu phân tích và tư
vấn về môi trường.
4. Kết
quả kiểm tra hồ sơ và kiểm tra thực tế các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường
phục vụ giai đoạn vận hành của dự án đã được chủ dự án thực hiện được thể hiện
dưới hình thức biên bản kiểm tra, trong đó có chữ ký kèm theo họ tên, chức danh
của trưởng đoàn kiểm tra và đại diện có thẩm quyền của chủ dự án.
5. Cơ
quan kiểm tra, xác nhận cấp giấy xác nhận việc đã thực hiện các công trình, biện
pháp bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành của dự án trên cơ sở biên bản
kiểm tra và kết quả của các hoạt động quy định tại Khoản 3 Điều này, nếu có.
6. Giấy
xác nhận việc đã thực hiện các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường phục vụ
giai đoạn vận hành của dự án là căn cứ để chủ dự án đưa dự án hoặc một số hạng
mục công trình của dự án đã được đầu tư trong trường hợp dự án được phân kỳ đầu
tư theo nhiều giai đoạn vào vận hành chính thức. Giấy xác nhận việc đã thực hiện
các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành của dự
án là căn cứ để cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép hành nghề xử lý,
tiêu hủy chất thải nguy hại, giấy phép xả nước thải vào nguồn nước.
7. Bộ
Tài nguyên và Môi trường quy định mẫu văn bản có liên quan đến việc kiểm tra,
xác nhận chủ dự án đã thực hiện các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường phục
vụ giai đoạn vận hành của dự án.
Chương
IV
CAM KẾT
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
Điều 29.
Đối tượng phải lập, đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường
1. Dự án
đầu tư có tính chất, quy mô, công suất không thuộc danh mục hoặc dưới mức quy định
của danh mục tại Phụ lục II Nghị định này.
2. Các
hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ không thuộc đối tượng phải lập dự án đầu
tư nhưng có phát sinh chất thải sản xuất.
Điều 30.
Nội dung bản cam kết bảo vệ môi trường, hồ sơ đăng ký bản cam kết bảo vệ môi
trường
1. Nội
dung bản cam kết bảo vệ môi trường đối với các dự án đầu tư bao gồm:
a) Giới
thiệu tóm tắt về dự án, gồm: Tên và địa chỉ của chủ dự án; tên và địa điểm thực
hiện dự án; quy mô, công suất, công nghệ sản xuất; lượng, chủng loại nguyên liệu,
nhiên liệu tiêu thụ trong quá trình thực hiện dự án. Chủ đầu tư phải chịu trách
nhiệm về tính chính xác, đầy đủ của các thông tin, số liệu kê khai;
b) Các
loại chất thải phát sinh: Tải lượng tối đa, nồng độ tối đa của từng loại chất
thải, nếu có;
c) Cam kết
thực hiện các biện pháp giảm thiểu, xử lý chất thải và tuân thủ các quy định của
pháp luật về bảo vệ môi trường.
2. Nội
dung bản cam kết bảo vệ môi trường đối với các hoạt động sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ không thuộc đối tượng phải lập dự án đầu tư bao gồm:
a) Giới
thiệu tóm tắt về phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ gồm: Tên và địa chỉ của
chủ cơ sở; địa điểm thực hiện; quy mô sản xuất hoặc loại hình kinh doanh, dịch
vụ; lượng, chủng loại nguyên liệu, nhiên liệu tiêu thụ trong quá trình hoạt động.
Chủ cơ sở phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, đầy đủ của các thông tin, số
liệu kê khai;
b) Các
loại chất thải phát sinh: Tải lượng tối đa, nồng độ tối đa của từng loại chất
thải, nếu có;
c) Cam kết
thực hiện các biện pháp giảm thiểu, xử lý chất thải và tuân thủ các quy định của
pháp luật về bảo vệ môi trường.
3. Hồ sơ
đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường bao gồm:
a) Bản
cam kết bảo vệ môi trường;
b) Dự án
đầu tư (báo cáo nghiên cứu khả thi) hoặc phương án sản xuất, kinh doanh.
4. Bộ
Tài nguyên và Môi trường quy định mẫu của bản cam kết bảo vệ môi trường.
Điều 31.
Thời điểm đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường
1. Đối với
dự án thăm dò, khai thác khoáng sản, chủ dự án phải đăng ký bản cam kết bảo vệ
môi trường trước khi đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp, điều chỉnh giấy phép
thăm dò, giấy phép khai thác.
2. Đối với
dự án thăm dò dầu khí, chủ dự án phải đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường trước
khi khoan thăm dò.
3. Đối với
dự án đầu tư có hạng mục xây dựng công trình thuộc đối tượng phải xin giấy phép
xây dựng, chủ dự án phải đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường trước khi đề nghị
cơ quan có thẩm quyền cấp, điều chỉnh giấy phép xây dựng.
4. Đối với
các dự án, hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ không thuộc đối tượng quy định
tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này, chủ dự án hoặc chủ cơ sở phải đăng ký bản cam
kết bảo vệ môi trường trước khi thực hiện đầu tư, sản xuất, kinh doanh.
Điều 32.
Tổ chức đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường
1. Ủy
ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ chức việc đăng ký bản cam kết bảo vệ
môi trường.
2. Trong
các trường hợp sau đây, Ủy ban nhân dân cấp huyện có thể ủy quyền cho Ủy ban
nhân dân cấp xã tổ chức việc đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường:
a) Hoạt
động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ nằm trên địa bàn một (01) xã, không thuộc đối
tượng phải lập dự án đầu tư (báo cáo nghiên cứu khả thi);
b) Dự án
đầu tư nằm trên địa bàn một (01) xã, không phát sinh chất thải trong quá trình
triển khai thực hiện.
3. Đối với
dự án đầu tư, hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thực hiện trên địa bàn từ
hai (02) huyện trở lên, chủ dự án, chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh được thực hiện
việc đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường tại một trong các Ủy ban nhân dân cấp
huyện, nơi thuận lợi nhất cho chủ dự án, chủ cơ sở.
4. Đối với
dự án đầu tư thực hiện trên vùng biển chưa xác định được cụ thể trách nhiệm quản
lý hành chính của Ủy ban nhân dân cấp huyện, chủ dự án thực hiện việc đăng ký bản
cam kết bảo vệ môi trường tại Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đăng ký xử lý, thải
bỏ chất thải của dự án. Trường hợp dự án không có chất thải phải đưa vào đất liền
để tái chế, tái sử dụng, xử lý, thải bỏ, chủ dự án không phải thực hiện việc
đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường.
Điều 33.
Quy trình đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường
1. Việc
đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường được thực hiện theo quy trình sau đây:
a) Chủ dự
án, chủ cơ sở gửi hồ sơ đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường đến cơ quan có thẩm
quyền quy định tại Điều 32 Nghị định này;
b) Trong
thời hạn năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền
quy định tại Điều 32 Nghị định này có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho chủ
dự án, chủ cơ sở biết về việc chấp nhận hồ sơ hoặc không chấp nhận hồ sơ bản
cam kết bảo vệ môi trường. Trường hợp không chấp nhận, phải nêu rõ lý do bằng
văn bản.
2. Bộ
Tài nguyên và Môi trường quy định mẫu thông báo về việc chấp nhận hoặc không chấp
nhận hồ sơ đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường.
Điều 34.
Gửi bản cam kết bảo vệ môi trường đã được đăng ký
1. Trường
hợp bản cam kết bảo vệ môi trường được đăng ký tại Ủy ban nhân dân cấp huyện:
Trong thời hạn hai (02) ngày làm việc, Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi chủ dự án,
cơ quan quản lý về bảo vệ môi trường cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thực
hiện dự án đầu tư, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ mỗi nơi một (01) bản cam kết bảo
vệ môi trường đã đăng ký; trường hợp dự án đầu tư, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
thực hiện trên địa bàn từ hai (02) huyện trở lên, phải gửi cho Ủy ban nhân dân
cấp huyện có liên quan.
2. Trường
hợp bản cam kết bảo vệ môi trường được đăng ký tại Ủy ban nhân dân cấp xã:
Trong thời hạn hai (02) ngày làm việc, Ủy ban nhân dân cấp xã gửi chủ dự án, cơ
quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường cấp huyện mỗi nơi một (01) bản cam kết
bảo vệ môi trường đã được đăng ký.
Điều 35.
Trách nhiệm của chủ dự án sau khi bản cam kết bảo vệ môi trường được đăng ký
1. Tổ chức
thực hiện các biện pháp giảm thiểu những tác động xấu đến môi trường trong bản
cam kết bảo vệ môi trường đã được đăng ký.
2. Dừng hoạt
động và báo cáo kịp thời cho Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện
nơi có dự án để chỉ đạo và phối hợp xử lý trong trường hợp để xảy ra sự cố gây ảnh
hưởng xấu đến chất lượng môi trường và sức khỏe cộng đồng trong quá trình thực
hiện dự án, sản xuất, kinh doanh.
3. Hợp
tác, tạo điều kiện thuận lợi, cung cấp mọi thông tin cần thiết có liên quan để
cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường tiến hành các hoạt động giám sát,
kiểm tra, thanh tra trong quá trình thực hiện dự án đầu tư, hoạt động sản xuất,
kinh doanh.
4. Lập lại
bản cam kết bảo vệ môi trường cho dự án đầu tư, hoạt động sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ trong các trường hợp sau đây:
a) Thay
đổi địa điểm thực hiện;
b) Không
triển khai thực hiện trong thời hạn hai mươi bốn (24) tháng, kể từ ngày bản cam
kết bảo vệ môi trường được đăng ký;
c) Thay
đổi quy mô, công suất, công nghệ làm gia tăng mức độ tác động xấu đến môi trường
hoặc phạm vi chịu tác động do những thay đổi này gây ra.
5. Trường
hợp dự án đầu tư, hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có thay đổi tính chất
hoặc quy mô đến mức tương đương với đối tượng phải lập báo cáo đánh giá tác động
môi trường được quy định tại Phụ lục II Nghị định này, chủ dự án, chủ cơ sở phải
lập báo cáo đánh giá tác động môi trường gửi cơ quan có thẩm quyền quy định tại
Điều 18 Nghị định này để được thẩm định, phê duyệt theo quy định.
Điều 36.
Trách nhiệm của cơ quan nhà nước đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường
1. Kiểm
tra việc thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường trong bản cam kết bảo vệ môi
trường đã được đăng ký và các quy định của pháp luật hiện hành về bảo vệ môi
trường trong quá trình thực hiện dự án đầu tư, hoạt động sản xuất, kinh doanh.
2. Tiếp
nhận và xử lý các ý kiến đề xuất, kiến nghị của chủ dự án, chủ cơ sở hoặc các tổ
chức, cá nhân liên quan đến việc thực hiện các nội dung, biện pháp bảo vệ môi
trường trong quá trình thực hiện dự án đầu tư, hoạt động sản xuất, kinh doanh.
3. Phối
hợp với chủ dự án, chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh xử lý kịp thời các sự cố xảy
ra trong quá trình thực hiện dự án đầu tư, hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều 37.
Chế độ tài chính cho hoạt động đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động
môi trường, cam kết bảo vệ môi trường
1. Chế độ
tài chính cho hoạt động đánh giá môi trường chiến lược được quy định như sau:
a) Chi
phí lập báo cáo đánh giá môi trường chiến lược bố trí trong kinh phí xây dựng
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch do ngân sách bảo đảm từ nguồn kinh phí sự nghiệp
kinh tế và các nguồn khác, nếu có;
b) Chi
phí cho hoạt động thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược bố trí từ
nguồn kinh phí sự nghiệp môi trường.
2. Chế độ
tài chính cho hoạt động đánh giá tác động môi trường được quy định như sau:
a) Chi
phí lập báo cáo đánh giá tác động môi trường bố trí từ nguồn vốn đầu tư của chủ
dự án;
b) Chi
phí cho hoạt động thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường bố trí từ nguồn
thu phí thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường;
c) Chi
phí cho hoạt động kiểm tra, xác nhận việc chủ dự án đã thực hiện các công
trình, biện pháp bảo vệ môi trường bố trí từ nguồn kinh phí sự nghiệp môi trường.
3. Chế độ
tài chính cho hoạt động cam kết bảo vệ môi trường được quy định như sau:
a) Chi
phí lập cam kết bảo vệ môi trường bố trí từ nguồn vốn đầu tư của chủ dự án;
b) Chi
phí cho hoạt động kiểm tra việc thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường nêu
trong bản cam kết bảo vệ môi trường bố trí từ nguồn kinh phí sự nghiệp môi trường.
4. Trách
nhiệm hướng dẫn:
a) Bộ
Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn Điểm a và
b Khoản 1, Điểm b và c Khoản 2, Điểm b Khoản 3 Điều này;
b) Bộ
Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn
Điểm a Khoản 2 và Điểm a Khoản 3 Điều này đối với dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn
ngân sách nhà nước.
Điều 38.
Chế độ báo cáo
1. Ủy
ban nhân dân cấp huyện định kỳ sáu (06) tháng một lần gửi báo cáo cho Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh về việc thực hiện: Hoạt động đăng ký và kiểm tra việc thực hiện
bản cam kết bảo vệ môi trường; hoạt động đăng ký đề án bảo vệ môi trường đơn giản
trên địa bàn mình quản lý. Thời hạn báo cáo quy định như sau:
a) Lần
thứ nhất trước ngày 10 tháng 07 của năm thực hiện;
b) Lần
thứ hai trước ngày 10 tháng 01 của năm kế tiếp.
2. Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh trước ngày 15 tháng 01 hàng năm gửi báo cáo cho Bộ Tài
nguyên và Môi trường về việc thực hiện: Hoạt động thẩm định báo cáo đánh giá
môi trường chiến lược; hoạt động thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động
môi trường; hoạt động đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường; hoạt động kiểm
tra, xác nhận các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường; hoạt động thẩm định,
phê duyệt và kiểm tra, xác nhận việc thực hiện đề án bảo vệ môi trường chi tiết;
hoạt động đăng ký và kiểm tra thực hiện đề án bảo vệ môi trường đơn giản của
năm trước trên địa bàn mình quản lý.
3. Bộ
(trừ Bộ Quốc phòng và Bộ Công an), cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
trước ngày 15 tháng 01 hàng năm gửi báo cáo cho Bộ Tài nguyên và Môi trường về
việc thực hiện: Hoạt động thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược; hoạt
động thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường; hoạt động kiểm
tra, xác nhận các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường của năm trước thuộc
lĩnh vực quản lý của mình.
4. Bộ
Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về nội dung, hình thức các loại báo
cáo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
Điều 39.
Điều khoản chuyển tiếp
1. Hồ sơ
đề nghị: Thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược; thẩm định, phê duyệt
báo cáo đánh giá tác động môi trường; thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác
động môi trường bổ sung; kiểm tra, xác nhận việc thực hiện nội dung của báo cáo
và yêu cầu của quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường; đăng
ký xác nhận bản cam kết bảo vệ môi trường; xác nhận bản cam kết bảo vệ môi trường
bổ sung đã được cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận trước ngày Nghị định này có hiệu
lực được tiếp tục xem xét giải quyết theo quy định của Nghị định số
80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 08 năm 2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường và Nghị định số
21/2008/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 về việc quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường.
2. Khu sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung hoặc cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đã
được phê duyệt đề án bảo vệ môi trường có trách nhiệm báo cáo cơ quan phê duyệt
đề án bảo vệ môi trường để xem xét xác nhận về việc thực hiện các nội dung bảo
vệ môi trường đưa ra trong đề án bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật
tại thời điểm đề án bảo vệ môi trường được phê duyệt.
3. Khu sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung hoặc cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đến
ngày Nghị định này có hiệu lực nhưng không có quyết định phê duyệt báo cáo đánh
giá tác động môi trường, quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường
bổ sung, giấy đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường, cam kết bảo vệ môi trường, quyết
định phê duyệt hoặc giấy xác nhận đề án bảo vệ môi trường, ngoài việc bị xử lý
vi phạm theo quy định của pháp luật, trong thời hạn không quá hai (02) năm, kể
từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành phải thực hiện một trong hai biện
pháp khắc phục hậu quả vi phạm sau:
a) Lập đề
án bảo vệ môi trường chi tiết đối với các cơ sở có quy mô, tính chất tương
đương với đối tượng phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường quy định tại
Nghị định này gửi cơ quan có thẩm quyền quy định tại Khoản 2 Điều 18 Nghị định
này để thẩm định, phê duyệt;
b) Lập đề
án bảo vệ môi trường đơn giản đối với các cơ sở có quy mô, tính chất tương
đương với đối tượng phải đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường quy định tại Nghị
định này gửi cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 32 Nghị định này để đăng
ký.
4. Khu sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung hoặc cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ được
cấp quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường đã đi vào hoạt động
chính thức nhưng chưa có giấy xác nhận việc thực hiện các nội dung của báo cáo
và yêu cầu của quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, ngoài
việc bị xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật hiện hành, phải lập hồ sơ đề
nghị xác nhận các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường đã thực hiện gửi cơ
quan có thẩm quyền quy định tại Điều 26 Nghị định này để được kiểm tra, xác nhận
trong thời hạn hai (02) năm, kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành. Nội
dung hồ sơ đề nghị kiểm tra, xác nhận các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường;
quy trình, thời hạn và cách thức tiến hành kiểm tra, xác nhận các công trình,
biện pháp bảo vệ môi trường thực hiện theo quy định tại Điều 24, 25, 27 và 28
Nghị định này.
5. Đề án
bảo vệ môi trường chi tiết và đề án bảo vệ môi trường đơn giản là căn cứ để khu
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung hoặc cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
thực hiện và là cơ sở để các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan kiểm tra,
thanh tra, xử lý vi phạm.
6. Bộ
Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết việc lập, thẩm định, phê duyệt và kiểm
tra, xác nhận việc thực hiện đề án bảo vệ môi trường chi tiết; lập và đăng ký đề
án bảo vệ môi trường đơn giản.
Điều 40.
Hiệu lực thi hành
Nghị định
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 6 năm 2011 và thay thế các quy định
tại các Điều 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16 và 17 của Nghị định số
80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường; quy định tại các
khoản 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 và 10 Điều 1 Nghị định số 21/2008/NĐ-CP ngày 28 tháng
02 năm 2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 về việc quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường.
Điều 41.
Trách nhiệm thi hành
1. Bộ
Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Nghị định
này.
2. Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi
hành Nghị định này./.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét